CHỨNG CHỈ KET (Key English Test) LÀ GÌ?
– Là chứng chỉ đầu tiên trong hệ thống chứng chỉ của Cambridge ESOL, dành cho đối tượng tượng từ học sinh trung học cơ sở trở lên hoặc để hoàn tất hồ sơ xin visa định cư theo diện bảo lãnh vào Vương quốc Anh.
– Chứng chỉ KET phù hợp cho các bạn từ 11 - 13 tuổi trở lên, đang học tại các trường THCS đã trải qua 2-3 năm tiếp xúc với tiếng Anh.
– Chứng chỉ KET tương đương với cấp độ sơ cấp A2 trên Khung Tham Chiếu Châu Âu (CEFR – Common European Framework of Reference).
Thang đo Common European Framework of Reference - CEFR
– Có 3 phần thi theo 4 kỹ năng trong bài thi cấp độ KET: Đọc và Viết, Nghe, Nói.
– Ở cấp độ này, bạn có thể hiểu được những chỉ dẫn, thông tin đơn giản hoặc tham gia vào những trao đổi ngắn về các chủ đề có thể đoán được, điền các mẫu đơn đơn giản và viết các ghi chú.
TẠI SAO NÊN THI CAMBRIDGE ENGLISH: KET?
– Kỳ thi Cambridge English: KET đặc biệt sử dụng ngôn ngữ quen thuộc trong đời sống hàng ngày trong đa dạng các chủ đề như du lịch, môi trường học tập hoặc công sở và kiểm tra toàn diện 4 kỹ năng Tiếng Anh : Nghe, Nói, Đọc & Viết.
– Mặc dù ở cấp độ cơ bản, nhưng kỳ thi Cambridge English: KET sẽ giúp thí sinh nhanh chóng và dễ dàng nhìn nhận rõ ràng điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó có kế hoạch học tập hiệu quả hơn hoặc tiếp tục ôn thi và tham gia những kỳ thi ở cấp độ kế tiếp của Cambridge như PET (B1), FCE (B2), v.v.
– Kỳ thi hướng tới việc học tập và phát triển các kỹ năng thực hành ngôn ngữ và năng lực sử dụng tiếng Anh đời sống nhằm giúp thí sinh:
-
Đọc hiểu và giao tiếp sử dụng các cấu trúc đơn giản
-
Đọc hiểu các đoạn văn tiếng Anh cơ bản
-
Giới thiệu cũng như trả lời các câu hỏi cơ bản về bản thân
-
Giao tiếp với người nước ngoài ở cấp độ sơ cấp
– Chứng chỉ KET của Hội đồng Khảo thí Tiếng Anh Cambridge có giá trị vĩnh viễn.
CẤU TRÚC VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM BÀI THI CAMBRIDGE ENGLISH - KET - CẬP NHẬT TỪ THÁNG 1/2020
Kể từ tháng 1 năm 2020, bài thi A2 KET có nhiều sự thay đổi về cấu trúc và độ dài câu hỏi, ba mẹ và các con có thể xem chi tiết TẠI ĐÂY
Phần thi |
Thời lượng mỗi phần thi |
Nội dung |
Trọng số điểm của phần thi |
Mục tiêu |
Đọc và Viết |
60 phút |
Phần thi Đọc: 5 phần – 30 câu hỏi
Phần thi Viết: 2 phần |
50% |
Cho thấy thí sinh có thể hiểu thông tin đơn giản dưới dạng viết như biển báo, tờ gấp giới thiệu sản phẩm/ dịch vụ, báo, tạp chí. |
Nghe |
30 phút |
5 phần, 25 câu hỏi |
25% |
Đòi hỏi thí sinh phải hiểu được các thông báo hoặc thông tin dạng nói khác ở tốc độ nói tương đối chậm. |
Nói |
8 – 10 phút |
2 phần |
25% |
Thí sinh tham gia cuộc đối thoại bằng cách trả lời và hỏi những câu đơn giản. Bài thi nói được thực hiện bởi 2 thí sinh thi chung và có 2 giám khảo. Việc này giúp bài thi trở nên thực tế và đáng tin cậy hơn. |
PHẦN THI ĐỌC VÀ VIẾT – READING AND WRITING
Thời lượng phần thi: 60 phút
Trọng số điểm của phần thi: 50%
Phần thi Đọc: 5 phần – 30 câu hỏi
Phần thi Viết: 2 phần.
Có sự thay đổi về thứ tự các phần trong bài thi và ngắn hơn (bài thi trước đây gồm 9 phần, có 56 câu hỏi)
Phần 1 (6 câu hỏi): Đọc hiểu 6 mẫu tin ngắn và mỗi mẫu tin có 3 câu văn liên quan đến mẩu tin đó. Chọn câu văn phù hợp với mẫu tin ứng theo đáp án A, B hoặc C. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 2 (7 câu hỏi): Đọc 3 đoạn văn ngắn có cùng chủ đề và 7 câu hỏi. Chọn các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên nội dung của 3 đoạn văn. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 3 (5 câu hỏi): Đọc bài đọc dài và chọn đáp án thích hợp ứng với A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên bài đọc. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 4 (6 câu hỏi): Một đoạn văn có 6 chỗ trống, chọn các từ thích hợp ứng với đáp án A, B hoặc C để hoàn thành đoạn văn. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 5 (6 câu hỏi): Một đoạn văn có 6 chỗ trống, điền MỘT từ thích hợp vào mỗi chỗ trống. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 6 (1 câu hỏi): Viết một mẫu tin nhắn để trả lời theo thông tin cho sẵn. Thí sinh được viết 25 từ hoặc hơn. Điểm tối đa của phần này là 15 điểm.
Phần 7 (1 câu hỏi): Viết một câu chuyện ngắn dựa trên 3 bức tranh cho sẵn, bạn phải viết từ 35 từ trở lên. Điểm tối đa của phần này là 15 điểm.
PHẦN THI NGHE – LISTENING
Thời lượng phần thi: 30 phút
Trọng số điểm của phần thi: 25%
Cấu trúc phần thi tương tự như bài thi trước đây là 5 phần, 25 câu hỏi. Tuy nhiên thứ tự các phần thi có sự thay đổi.
Phần 1 (5 câu hỏi): Bạn sẽ được 5 đoạn ghi âm, trên đề bài sẽ có 3 bức tranh, chọn bức tranh ứng với đáp án A, B hoặc C dựa theo thông tin nghe được. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 2 (5 câu hỏi): Nghe đoạn độc thoại dài, dùng thông tin nghe được để điền vào 5 chỗ trống trong mẩu tin hay ghi chú. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 3 (5 câu hỏi): Nghe một đoạn đối thoại giữa 2 người. Chọn các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên thông tin nghe được. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 4 (5 câu hỏi): Nghe 5 đoạn ghi âm ngắn khác nhau, độc thoại hoặc đối thoại, có tình huống, ngữ cảnh riêng. Chọn câu trả lời ứng với các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 5 (5 câu hỏi): Nghe một đoạn đối thoại dài giữa 2 người. Đề bài cho 2 cột từ, sử dụng 5 trong 8 từ (A-H) ở một cột để nối với 5 từ bên cột bên kia theo thông tin nghe được (ví dụ như món ăn yêu thích nối với tên người). Mỗi câu đúng được 1 điểm.
PHẦN THI NÓI – SPEAKING
Thời lượng phần thi: 8 – 10 phút.
Trọng số điểm của phần thi: 25%
Phần thi nói có 2 phần, 2 thí sinh thi chung và có 2 giám khảo.
Phần 1 – Phỏng vấn (3-4 phút): Nói với giám khảo. Giám khảo sẽ chào hỏi và hỏi thí sinh về một số thông tin cá nhân (nghề nghiệp, sở thích, thói quen, hoạt động thường ngày) theo từng lượt.
Phần 2 – Hợp tác (5-6 phút): Hai thí sinh nói 1 về bức tranh với các gợi ý cho trước, trả lời câu hỏi chủ đề, ví dụ như “holiday”. Mỗi thí sinh lần lượt nói trong vòng 1 phút. Sau đó chọn 1 phương án tốt nhất. Trong phần nói, thi sinh cần so sánh, mô tả và thể hiện quan điểm.
Điểm thi được đánh giá dựa trên toàn bộ phần thi Nói của bạn, không đánh giá theo từng phần thi. Giám khảo chấm điểm cho phần thi của cá nhân, không so sánh bạn với bạn cùng thi.
CÁCH TÍNH ĐIỂM BÀI THI
Phần Đọc và phần Nghe được tính điểm trên số câu làm đúng.
Phần Viết và phần Nói có khung đánh giá riêng. Cụ thể như sau:
1. Phần viết bài 6
2. Phần viết bài 7
3. Phần Nói
KẾT QUẢ BÀI THI KET ĐƯỢC THỂ HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
- Điểm số riêng của các kỹ năng (Practical Score) sẽ được quy đổi sang thang điểm Cambridge English với mức tối đa cho mỗi kỹ năng là 150 điểm.
- Kết quả cuối cùng của bài thi (Overall Score) là điểm trung bình của các kỹ năng.
- Tất cả bài thi đạt 100-150 điểm đều được cấp chứng chỉ. Tuy nhiên, có sự thay đổi về đánh giá xếp loại của bài thi, cụ thể:
-
Kết quả bài thi đạt 140 – 150 điểm: Đạt Grade A (trước đây là xếp loại Xuất sắc-Pass with Distinction)
-
Kết quả bài thi đạt 133 – 139 điểm: Đạt Grade B (trước đây là xếp loại Giỏi-Pass with Merit)
-
Kết quả bài thi đạt 120 – 132 điểm: Đạt Grade C (trước đây là Đạt Pass)
-
Kết quả bài thi đạt 100 – 119 điểm: Nhận Chứng chỉ công nhận năng lực A1
Ngoài chứng chỉ, thí sinh sẽ nhận được Phiếu điểm (Statement of Results) thể hiện rõ số điểm từng kỹ năng theo thang điểm Cambridge.
LUYENTHICAMBRIDGE tin rằng việc nắm chắc cấu trúc đề thi sẽ là chiến thuật giúp con ôn tập đúng trọng tâm, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng trước khi bước vào kỳ thi chính thức.