Bí quyết làm tốt bài thi Cambridge Movers Speaking

Gửi bởi Quản trị hệ thống  |  05 Tháng Ba 2022 12:23:00 CH  |  Chủ đề: Chứng chỉ Movers

Với bài thi Cambridge A1 Movers theo format mới nhất được Cambridge English Assessment đưa ra từ năm 2018, thí sinh cần nắm được những gì để có thể hoàn thành tốt phần thi Nói - Speaking?

Trước hết, cùng xem lại một số thông tin chung về phần thi Nói - Speaking của bài thi Cambridge A1 Movers:

 

Phần  Tương tác Dạng bài Thí sinh phải làm gì?
1 1 thí sinh thực hiện bài thi Nói với 1 giám khảo

2 bức tranh gống nhau

Tìm 4 điểm khác biệt giữa các bức tranh.
2 tranh theo thứ tự Lần lượt mô tả từng bức tranh
3 một nhóm các bức tranh Tìm 1 tranh khác biệt và lý giải tại sao
4 Câu hỏi mở về thí sinh Trả lời các câu hỏi về cá nhân

Một số lưu ý chung khi làm phần thi Speaking

  • Giáo viên/Phụ huynh giải thích chi tiết về phần thi Nói bài thi Cambridge A1 Movers cho trẻ bằng tiếng mẹ đẻ trước khi vào phòng thi.
  • 1 thí sinh sẽ thực hiện phần thi Nói với 1 giám khảo.
  • Các tranh ảnh và câu hỏi được sử dụng trong phần thi Nói đều dựa trên từ vựng và cấu trúc có trong danh sách từ vựng trình độ Pre-A1 Starters và danh sách từ vựng trình độ A1 Movers. Điều này có nghĩa là trẻ luyện tập thường xuyên với danh sách từ vựng sẽ làm quen với tất cả ngôn ngữ cần thiết cho bài thi.
  • Cấu tạo bài thi luôn có cùng mẫu nên trẻ đã chuẩn bị tốt thì không gặp bất ngờ nào.
  • Thực hành dùng tiếng Anh trong các tình huống thường ngày để làm quen với các chỉ dẫn như Look at …, Give …, Put …, Find …, Tell me …
  • Trẻ nên tạo ấn tượng tốt với giám khảo bằng cách áp dụng các công thức giao tiếp xã hội, ví dụ, chào hỏi lịch sự. Cần thoải mái và lễ phép khi nói Hello, Goodbye và Thank you. Ngoài ra, trẻ cũng nên thực hành nói Sorry hay I don’t understand khi cần thiết.

Hướng dẫn cách làm chi tiết cho từng phần thi Speaking

Speaking - Phần 1

Nhiệm vụ:

  • Giám khảo chào thí sinh và hỏi tên, tuổi thí sinh.

  • Giám khảo mô tả yêu cầu phần thi và cho thí sinh xem 2 bức tranh giống nhau, chỉ có 1 vài điểm khác biệt. Giám khảo đề nghị thí sinh tìm ra 4 điểm khác biệt.

Bí quyết làm tốt phần thi Speaking của bài thi Cambridge A1 Movers

Cách giải quyết:

  • Với phần Nói 1, thí sinh nên thực hành mô tả điểm khác biệt giữa 2 bức tranh gần như tương đồng. Khác biệt này có thể liên quan tới màu sắc, kích thước, số, vị trí, ngoại hình, hoạt động… Ví dụ: Here it is sunny, but here it is cloudy. Here there are four fish, but here there are five. The bottles are behind the rock here, but in front of the rock here. The girl is playing with a ball in this picture, but in this one she is playing with a boat. Mặc dù những ví dụ trên đại diện cho câu trả lời điển hình cần có, thí sinh đưa ra câu trả lời đơn giản hơn cũng sẽ được chấp nhận. Ví dụ: Here red and here yellow. This is boy and this is girl.

Kỹ năng được đánh giá:

Phần 1 Nói kiểm tra khả năng mô tả tranh của thí sinh.

Speaking Part 2

Nhiệm vụ:

Giám khảo cho thí sinh xem loạt 4 tranh mà khi sắp xếp đúng thứ tự, chúng kể lại một câu chuyện. Giám khảo nói tiêu đề truyện và mô tả bức tranh thứ nhất, sau đó, đề nghị thí sinh mô tả 3 tranh còn lại. Tiêu đề truyện và tên nhân vật chính được thể hiện trong truyện.

Bí quyết làm tốt bài thi Cambridge Movers Speaking

Cách giải quyết:

  • Phần 2 bài thi Nói đòi hỏi thí sinh kể 1 câu chuyện đơn giản dựa trên 4 bức tranh. Thí sinh nên thực hành kể chuyện trong quá trình học tập, ôn luyện. Lưu ý, giám khảo không đánh giá kỹ năng kể chuyện mà chỉ xem xét thí sinh có khả năng nói vài từ về mỗi bức tranh theo thứ tự hay không. Thí sinh không nhất thiết phải phát triển những bình luận của mình thành một đoạn tường thuật.

  • Trước khi yêu cầu thí sinh kể chuyện, giám khảo sẽ nói: Look at the pictures first. Việc lần lượt quan sát từng tranh để có được cái nhìn bao quát về câu chuyện giúp ích cho thí sinh trước khi bắt đầu nói. Tuy nhiên, thí sinh không nên lo lắng nếu không thể theo được dòng sự kiện trong các bức tranh. Chỉ cần nói vài từ về mỗi bức tranh theo thứ tự là chấp nhận được rồi. Giám khảo sẽ gợi ý bằng cách đặt câu hỏi nếu thí sinh cần trợ giúp.

  • Các cấu trúc mà thí sinh cần sử dụng gần như nhiều nhất trong phần Nói 2 này là: There is/are; thì hiện tại của động từ “be” và “have (got)”; động từ khuyết thiếu can/can’t, must/mustn’t và thì hiện tại tiếp diễn của một số động từ hành động (play, read, look at, write, laugh, go). Thí sinh nên nói được những câu như: The man is talking. The children are eating, đồng thời mô tả được các cảm xúc đơn giản. Ví dụ: The boy is/ isn’t happy. Giám khảo sẽ gợi ý bằng cách đặt câu hỏi nếu thí sinh cần hỗ trợ.

Kỹ năng được đánh giá:

Phần 2 Nói kiểm tra khả năng miêu tả đồ vật và sự kiện của thí sinh.

Speaking Part 3

Nhiệm vụ:

Giám khảo cho thí sinh xem 4 nhóm tranh, mỗi nhóm gồm 4 tranh. Trong đó, có 1 tranh trong từng nhóm khác với 3 tranh còn lại. Thí sinh phải xác định xem đó là tranh nào và nói lý do tại sao.

Bí quyết làm tốt bài thi Cambridge Movers Speaking

Cách giải quyết:

  • Với phần 3, thí sinh nên thực hành nhận biết tranh khác biệt trong nhóm 4 tranh. Ví dụ: tranh về 1 cuốn sách trong nhóm 3 tranh về các loại trái cây; tranh về 1 bạn gái mua gì đó trong nhóm 3 tranh mọi người đang vẽ; tranh về 1 con vật/cá nhỏ trong nhóm 3 tranh về động vật; tranh 1 cậu bé đang bơi trong nhóm 3 tranh về mọi người đang giặt, rửa gì đó.Thí sinh chỉ cần đưa ra lý do đơn giản cho bức tranh mà mình đã chọn. Ví dụ: These are fruit, this isn’t. These people are painting, but this girl is buying bread. This fish is small, but these are all big. This boy is swimming, but these people are washing.

  • Có thể có nhiều cách để diễn tả cùng 1 điểm khác biệt. Thí sinh cũng có thể tìm ra 1 điểm khác biệt thay thế trong bức tranh đã chọn. Điều này hoàn toàn chấp nhận được nếu lý do thí sinh đưa ra là xác đáng.

Kỹ năng được đánh giá: 

Phần 3 Nói kiểm tra khả năng mô tả tranh của thí sinh.

Speaking Part 4

Nhiệm vụ:

Giám khảo hỏi thí sinh một số câu hỏi cá nhân về các chủ đề như trường học, ngày nghỉ cuối tuần, bạn bè và sở thích.

Cách giải quyết:

  • Với phần 4, thí sinh cần tự tin khi trả lời các câu hỏi về bản thân, gia đình, bạn bè, nơi ở, trường học, hoạt động lúc rảnh, sở thích/sở ghét. Thí sinh nên trả lời được những câu hỏi như: Who do you play with at school? What games do you play at school? What do you have for lunch?

  • Thí sinh chỉ cần trả lời các câu đơn giản gồm 1-4 từ. Câu hỏi thường ở thì hiện tại đơn nhưng thí sinh nên chuẩn bị tinh thần để sử dụng cả thì quá khứ khi trả lời các câu hỏi, ví dụ, What they did last weekend?

Kỹ năng được đánh giá:

Phần 4 Nói kiểm tra khả năng hiểu và trả lời các câu hỏi về thông tin cá nhân của thí sinh.

Bình luận

Luyện thi chứng chỉ Cambridge

Giấy phép ĐKKD số: 0107340231 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Giấy phép đào tạo tiếng Anh số: 2029/GCN-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.